Chuyên mục
Liên kết ban ngành
Số lượt truy cập
16562994
Chức năng và nhiệm vụ

  

 ĐIỀU LỆ 

 

 Tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị 

Thành phố Hồ Chí Minh

 

 

Chương I 

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Tên gọi

Tên gọi của Liên hiệp: Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố Hồ Chí Minh.

Tên giao dịch tiếng Anh: The Ho Chi Minh City Union of Friendship Organizations (viết tắt HUFO).

Điều 2. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội chuyên trách về đối ngoại nhân dân trong lĩnh vực hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hiệp thương dân chủ, tuân thủ các quy định của Điều lệ Liên hiệp, quy định của Đảng về đối ngoại và tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố Hồ Chí Minh chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Mục đích hoạt động của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố Hồ Chí Minh là đối ngoại nhân dân trong lĩnh vực hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân, có vai trò làm đầu mối phối hợp trong hoạt động đối ngoại nhân dân, công tác tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, là tổ chức làm công tác chính trị đối ngoại và là bộ phận cấu thành của lực lượng đối ngoại chuyên trách thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 4. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Trụ sở làm việc của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố Hồ Chí Minh đặt tại số 31, đường Lê Duẩn, phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA LIÊN HIỆP

 

 

Điều 5. Liên hiệp nhiệm vụ

1. Làm đầu mối phối hợp tổ chức các hoạt động ngoại giao nhân dân nhằm tăng cường sự hiểu biết, củng cố và phát triển quan hệ hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, hợp tác và phát triển giữa nhân dân thành phố Hồ Chí Minh với nhân dân các nước; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân thế giới đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta; ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các nước vì hòa bình, phát triển, độc lập dân tộc, dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội;

2. Làm đầu mối quan hệ, phối hợp vận động, quản lý viện trợ và hoạt động của các tổ chức hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm dân sinh, các chương trình nhân đạo từ thiện của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành trong khu vực;

3. Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại, nghiên cứu, tham mưu cho Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về những vấn đề liên quan đến hoạt động hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước, về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại thành phố, đấu tranh dư luận trên các diễn đàn xã hội khu vực và quốc tế về các vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc, góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia và chính nghĩa của Việt Nam; góp phần giáo dục, nâng cao nhận thức quốc tế và kỹ năng đối ngoại cho cán bộ, nhân dân thành phố;

4. Thực hiện một số nhiệm vụ chính trị do Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao.

 

Điều 6. Liên hiệp có quyền hạn

1. Đại diện cho các tổ chức thành viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Liên hiệp.

2. Chủ động thiết lập quan hệ và hợp tác với các đối tác nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ được giao: làm đầu mối vận động, tham gia quản lý, hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động theo đúng luật pháp Việt Nam;

3. Tổ chức các đoàn đại biểu của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố và các tổ chức, hội thành viên ra nước ngoài và mời, đón tiếp các đoàn, tổ chức tương ứng của nước ngoài vào thành phố Hồ Chí Minh; Được cử thành viên tham gia các đoàn của thành phố đi công tác ngoài nước; Tổ chức các hội nghị, hội thảo liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân; 

4. Phối hợp công tác, trao đổi thông tin đối ngoại nói chung, đặc biệt là đối ngoại nhân dân với các cơ quan có liên quan của thành phố và Trung ương; tham gia ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân tại thành phố;

5. Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thành lập, sáp nhập, chia tách hoặc giải thể các Hội, tổ chức thành viên của Liên hiệp, các đơn vị trực thuộc Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị theo yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ; Kiểm tra, giám sát, kiến nghị cấp có thẩm quyền trong việc điều phối viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, xử lý vi phạm của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài theo qui định pháp luật;

6. Tuyên truyền về hoạt động của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố và tổ chức, hội thành viên theo quy định của pháp luật. 

  

 

Chương III

 HỘI VIÊN

 
                  Điều 7. Hội viên

 

1.     Hội viên chính thức:

- Là công dân Việt Nam sống tại thành phố Hồ Chí Minh, tán thành Điều lệ của Liên hiệp, có đơn xin gia nhập Liên hiệp được Ban Chấp hành Liên hiệp xem xét, chấp thuận sẽ được gia nhập Liên hiệp, trở thành hội viên chính thức của Liên hiệp.

- Là các tổ chức hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân được thành lập và hoạt động theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và phù hợp với Điều lệ của Liên hiệp.

2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự:

- Hội viên liên kết là các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh, có đóng góp cho sự phát triển của Liên hiệp, được Ban Chấp hành Liên hiệp xem xét, công nhận là hội viên liên kết.

- Hội viên danh dự là công dân, tổ chức Việt Nam sống tại thành phố Hồ Chí Minh không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Liên hiệp, tán thành Điều lệ Liên hiệp, tự nguyện xin gia nhập vào Liên hiệp, được Ban Chấp hành Liên hiệp công nhận là hội viên danh dự.

- Hội viên liên kết, hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên  chính thức của Liên hiệp, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên hiệp và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Liên hiệp.

 

Điều 8. Tổ chức thành viên và hội viên có nghĩa vụ

1. Chấp hành Điều lệ và các Nghị quyết của Liên hiệp, chấp hành sự lãnh đạo, hướng dẫn về tổ chức, nhân sự lãnh đạo hội, về chủ trương, phương hướng hoạt động và chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban Chấp hành Liên hiệp;

2. Thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đối ngoại nhân dân của Liên hiệp; phối hợp và hỗ trợ các tổ chức thành viên khác trong hoạt động đối ngoại nhân dân.

3. Đóng góp nguồn lực cho hoạt động chung của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố theo khả năng.

 

 Điều 9. Tổ chức thành viên và hội viên chính thức có các quyền

    1. Cử đại diện tham gia các cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp;

 2. Tham gia xây dựng, tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp;

3. Được Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động và bảo vệ các quyền lợi chính đáng trong phạm vi quyền hạn và khả năng của Liên hiệp.

   

Chương IV

  TỔ CHỨC CỦA LIÊN HIỆP

  

Điều 10. Cơ cấu tổ chức của Liên hiệp

1. Đại hội Đại biểu;

2. Ban Chấp hành Liên hiệp;

3. Ban Thường vụ Liên hiệp;

4. Ban Kiểm tra;

5. Các tổ chức pháp nhân thuộc Liên hiệp thành lập  theo quy định của pháp luật.

  

Điều 11. Đại hội  

Đại hội đại biểu là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp, được triệu tập 5 năm một lần với sự tham gia của các thành viên Ban chấp hành Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố và đại biểu của các tổ chức thành viên. Số lượng đại biểu do Ban chấp hành đương nhiệm quy định.

Đại hội đại biểu có nhiệm vụ:

1. Tổng kết đánh giá hoạt động của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố trong nhiệm kỳ qua, thảo luận và quyết định phương hướng nhiệm vụ của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố trong nhiệm kỳ mới;

2. Kiểm điểm trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong nhiệm kỳ Đại hội;

3. Quyết định đổi tên, sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố (nếu có yêu cầu);

4. Hiệp thương dân chủ giới thiệu và bầu Ban chấp hành, Ban kiểm tra Liên hiệp;

5. Quyết định các vấn đề tài chính và các vấn đề khác theo qui định của Điều lệ Liên hiệp.

Đại hội thông qua các quyết định theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ đi đến nhất trí chung. Những quyết định quan trọng của Đại hội phải được biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

Việc biểu quyết thong qua các quyết định của Đại hội phải được hơn ½ (hơn 50%) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

 

Điều 12. Ban Chấp hành

Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố giữa 2 kỳ Đại hội.

Tham gia Ban Chấp hành bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên hiệp; các Chủ tịch tổ chức thành viên; Trưởng các Ban, đơn vị chuyên môn của Liên hiệp; đại diện một số cơ quan, tổ chức nhân dân và một số cá nhân tiêu biểu.

Ban Chấp hành bầu hoặc hiệp thương dân chủ đề cử Ban Thường vụ bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số Ủy viên Ban Chấp hành.

Ban Chấp hành họp 2 lần trong năm và có thể họp bất thường nếu xét thấy cần thiết.

Ban Chấp hành có nhiệm vụ:

1. Lãnh đạo thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đại biểu, cụ thể hóa nghị quyết bằng các kế hoạch, chương trình công tác và những biện pháp thực hiện;

2. Thông qua Qui chế làm việc, chương trình làm việc. Báo cáo công tác và dự toán kinh phí hoạt động 6 tháng, hàng năm của Liên hiệp;

3. Giám sát công việc của Ban Thường vụ;

4. Trong thời gian giữa 2 kỳ Đại hội, nếu xét thấy cần thiết, Ban Chấp hành có thể bầu bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm một số nhân sự Ban Chấp hành và Ban Thường vụ theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên hiệp;

5. Quyết định công nhận Ban Chấp hành tổ chức thành viên; quyết định kỷ luật đối với các tổ chức thành viên và ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp;

 6. Chuẩn bị Đại hội đại biểu và triệu tập Đại hội thường kỳ. Triệu tập đại hội bất thường khi có ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.   

 

 

Điều 13. Ban Thường vụ

Ban Thường vụ là cơ quan chỉ đạo mọi hoạt động của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, 1 số ủy viên Ban Chấp hành.

Ban Thường vụ có nhiệm vụ:

1. Cụ thể hóa các Nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành; chỉ đạo tổ chức thực hiện các Nghị quyết đó;

2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ, Quy chế làm việc, các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch hoạt động của Liên hiệp, của cơ quan Thường trực và các Hội thành viên Liên hiệp;

3. Chuẩn bị nội dung Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp;

4. Quyết định khen thưởng và đề xuất khen thưởng lên cấp có thẩm quyền đối với các tập thể và cá nhân; quyết định kỷ luật đối với nhân sự lãnh đạo các tổ chức thành viên theo thẩm quyền;

5. Ban Thường vụ họp mỗi quý ít nhất 1 lần để kiểm điểm công tác và bàn biện pháp thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành, khi cần thiết có thể họp bất thường.

 

 

Điều 14. Ban Kiễm tra 

Ban kiểm tra Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố do Đại hội đại biểu bầu hoặc hiệp thương dân chủ đề cử. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban là Ủy viên Ban Thường vụ và một số ủy viên là thành viên Ban Chấp hành Liên hiệp, cán bộ chuyên trách trong cơ quan Thường trực Liên hiệp.

Ban kiểm tra Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị có nhiệm vụ:

1. Kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên hiệp, Quy chế làm việc, chương trình công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

2. Kiểm tra tổ chức, hoạt động và nhân sự các hội thành viên để biểu dương, khen thưởng; chấn chỉnh khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ, pháp luật;

3. Kiểm tra hoạt động kinh tế, tài chính của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị và các Hội thành viên (nếu có);

4. Xem xét và giải quyết các đơn khiếu tố, khiếu nại kỷ luật của các thành viên, hội viên Liên hiệp.

 

 

Điều 15: Cơ quan Thường trực 

Cơ quan thường trực gồm Văn phòng, các Ban chức năng và các đơn vị trực thuộc.

Cơ quan thường trực có trách nhiệm giúp Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố tổ chức mọi hoạt động của Liên hiệp theo Điều lệ và Quy chế làm việc của Liên hiệp.

 

 

Điều 16. Mối quan hệ làm việc 

1. Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp đối với Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố về chủ trương, nội dung công tác, tổ chức bộ máy cán bộ hoặc thông qua ban, ngành chức năng theo Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại.

2. Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp quản lý về mặt Nhà nước đối với hoạt động của Liên hiệp theo qui định pháp luật.

3. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố quan hệ, phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ, Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên dịch vụ cơ quan nước ngoài-FOSCO trong quá trình triển khai các hoạt động đối ngoại có liên quan. Quan hệ phối hợp các cơ quan Lãnh sự nước ngoài, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện chính trị-đối ngoại, giao lưu hữu nghị, kinh tế, văn hóa, hoạt động xã hội-từ thiện phục vụ cho các mục tiêu phát triển của thành phố.

4. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố chịu sự chỉ đạo của Thường trực Thành ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố về các mặt công tác phi Chính phủ nước ngoài; phối hợp với các sở, ngành liên quan (trước hết là các sở ngành trong Tổ công tác phi Chính phủ nước ngoài thành phố), các cấp chính quyền, đoàn thể, hội đoàn thành phố để thực hiện công tác phi Chính phủ nước ngoài theo qui định pháp luật.

5. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức nhân dân trong hoạt động đối ngoại có liên quan.

 

Chương V

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA LIÊN HIỆP

 

Điều 17. Tài sản và tài chính

1. Tài sản và tài chính của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố Hồ Chí Minh gồm:

a. Nguồn do ngân sách Nhà nước thành phố hỗ trợ đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ do Nhà nước giao;

b. Nguồn từ hội phí và nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo qui định pháp luật để trang trải kinh phí hoạt động của Liên hiệp;

c. Các nguồn tài trợ hợp pháp, ủng hộ, đóng góp của tổ chức và các cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.

2. Tài sản và tài chính của Liên hiệp được quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý tài sản, tài chính hiện hành của Nhà nước.

3. Ban Thường vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp.

 

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

 

Điều 18. Khen thưởng

Những tổ chức và cá nhân tùy theo thành tích đóng góp cho hoạt động của Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố được Liên hiệp biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

Điều 19. Kỷ luật

Tổ chức thành viên và hội viên vi phạm Điều lệ và pháp luật, tùy theo mức độ sẽ bị kỷ luật từ khiển trách đến xóa tên trong Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố.

 

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 20: Điều lệ này có hiệu lực sau khi được Đại hội Đại biểu Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố thông qua và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt ban hành.

Điều 21: Chỉ có Đại hội đại biểu Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố Hồ Chí Minh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ với 2/3 đại biểu tham dự tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 22: Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị thành phố Hồ Chí Minh và tất cả các hội viên, các tổ chức thành viên của Liên hiệp có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Điều lệ này./.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

 

 

 

 

Các chi hội hữu nghị